Đánh giá năng lực

Tại sao ngành công nghiệp ô tô Việt Nam lại chậm phát triển hơn so với các nước trong khu vực

Tại sao ngành công nghiệp ô tô Việt Nam lại chậm phát triển hơn so với các nước trong khu vực?
Đáp án đúng
A.

A. Công nghiệp ô tô Việt Nam ra đời chậm hơn các nước

Đáp án sai
B.

B. Kinh tế Việt Nam chậm phát triển

Đáp án sai
C.

C. Nguồn vốn đầu tư còn hạn hẹp

Đáp án sai
D.

D. Việt Nam không chú trọng phát triển ô tô

Công nghiệp ô tô Việt Nam ra đời chậm hơn các nước là nguyên nhân lớn dẫn đến ngành công nghiệp ô tô Việt Nam chậm phát triển.

Đáp án cần chọn là: A

Nếu bạn chưa hiểu đáp án, bấm Xem giải thích
Vui lòng chờ
A.

A. Vì chất lượng vượt trội hơn các nước

B.

B. Vì nguyên vật liệu nhập về giá thành cao

C.

C. Vì muốn lợi nhuận cao và ỷ lại sự bảo hộ của Nhà nước

D.

D. Vì không tìm được nguồn nguyên liệu rẻ

A.

A. Thaco và Toyota Việt Nam

B.

B. Ford và Chevrolet

C.

C. Fiat và Honda

D.

D. Hyundai và Ki

A.

A. Thị trường trong nước còn nhỏ, cơ sở hạ tầng yếu

B.

B. Thị trường trong nước lớn nhưng lượng ô tô không đáp ứng

C.

C. Lượng sản phẩm nhiều nhưng nhu cầu người mua ít

D.

D. Không nhập được nguồn linh kiện, vật liệu tốt

A.

A. Không có tương lai phát triển

B.

B. Dân số ít, khó phát triển

C.

C. Có thể phát triển sánh ngang với các cường quốc như Nhật Bản

D.

D. Thị trường đầy tiềm năng

A.

A. Nhà  nước  phải  thay  đổi  cả  về  chính  sách  vĩ  mô  ở  cấp nhà nước và cấp quản trị doanh  nghiệp

B.

B. Hoãn các ngành công nghiệp nhẹ và ưu tiên phát triển ô tô

C.

C. Đẩy mạnh sản xuất các bộ phận lắp ráp

D.

D. Nhà nước cần tạo điều kiện, rót vốn vào ngành công nghiệp ô tô

1. Năm 2019, GS.TS. Nguyễn Huy Dân và các cộng sự thuộc Viện Khoa học Vật liệu,Viện Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam đã chế tạo thành công loại hợp kim có khả năng nhớ hình dạng, có nghĩa dù bị uốn cong hay làm xoắn bao nhiêu lần, chỉ cần gặp tác nhân nhiệt độ, hợp kim này trong vài giây sẽ quay trở lại hình dạng thiết kế ban đầu. 2. “Việc chế tạo thành công loại hợp kim nhớ hình hỗ trợ rất nhiều trong lĩnh sinh (chỉnh hình răng, ống đỡ động mạch, neo xương, cảm biến nhiệt), vi điện cơ tự động, nhíp nano, robot) trong nước”, GS Dân nói. 3. Loại vật liệu này được nhóm nghiên cứu trên ba hệ hợp kim khác nhau, gồm hệ hợp kim nitinol (gồm nguyên tố Niken (Ni), Titan (Ti), Đồng (Cu), hệ hợp kim Heusler (gồm (Ni, Co)-Mn- (Ga, Al) và hệ hợp kim entropy cao (Ti-Zr-(Co,HF)-Ni-Cu). Tỉ lệ hợp phần trong mỗi hợp kim đều được nhóm tính toán để phù hợp với mục đích chế tạo. GS Dân cho biết, hệ hợp kim nitinol có tính dẫn điện và độ bền cao nên được sử dụng để gia công cơ khí rất tốt, còn loại hợp kim Heusler có thể ứng dụng trong kỹ thuật làm lạnh. 4. Loại hợp kim nàycó đặc tính "thông minh" như vậy là nhờ sự linh hoạt trong cấu trúc nguyên tử của các thành phần hợp kim. Không giống với hợp kim thông thường, hợp kim nhớ hình có thể tự sắp xếp nguyên tử và tồn tại ở hai dạng khác nhau, cấu trúc tinh thể biến dạng và cấu trúc tinh thể ban đầu. Nhờ vậy, hợp kim vẫn giữ được hình dạng mới cho đến khi được nhắc nhở" trở lại trạng thái nguyên gốc bằng cách cho nhiệt hoặc dòng điện tác động vào. 5. Để tạo ra loại hợp kim này, đầu tiên, nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp luyện kim hồ quang để tạo ra loại hợp kim này ở dạng khối. Để làm vật liệu mỏng và nhỏ hơn, nhóm sử dụng phương pháp phun băng nguội nhanh. Sau đó, phương pháp phun xạ được áp dụng giúp tạo ra vật liệu ở dạng nano. Các cấu trúc của vật liệu được khảo sát bằng phương pháp nhiễu xạ tia X và kính hiển vi điện tử. 6. GS Dân chia sẻ, yếu tố quan trọng quyết định thành công của loại hợp kim nhớ hình là tỉ lệ từng nguyên tố kim loại trong vật liệu đó. Bởi một hợp kim có nhiều thành phần kim loại khác nhau, việc tìm ra khối lượng phù hợp của từng hợp phần có thể ảnh hưởng cấu trúc và tính chất nhớ hình của vật liệu. "Một số kim loại như Mangan trong quá trình nấu luyện rất dễ bay hơi, vì vậy phải điều chỉnh và thử nghiệm nhiều tỉ lệ khác nhau, đảm bảo quá trình tản nhiệt mà không ảnh hưởng tới tính chất hợp kim", ông nói. 7. Sau hai năm nghiên cứu, vật liệu hợp kim do nhóm chế tạo có đặc điểm cơ học phù hợp ứng dụng thực tế. Vật liệu có khả năng biến dạng và hiệu ứng nhớ hình tốt. Mặc dù trên thế giới, hợp kim nhớ hình đã được nghiên cứu và ứng dụng từ lâu, tuy nhiên tại Việt Nam, loại vật liệu này mới dừng lại ở mức độ tìm hiểu, thăm dò. "Việc xây dựng được quy trình công nghệ để chế tạo các hợp kim nhớ hình dạng khối, băng và màng có thể mở ra những ứng dụng mới cho vật liệu thông minh nhiều lĩnh vực trong nước, đặc biệt trong y sinh", GS Dân nói. 8. Bước đầu chế tạo thành công hợp kim nhớ hình, nhóm nghiên cứu đang trong quá trình phát triển vật liệu này để chế tạo loại nhíp micro có chức năng gắp các hạt, mẫu thí nghiệm kích thước micro cho độ chuẩn xác cao. Đồng thời, tiếp tục cải tiến và tối ưu hóa tính chất hợp kim, như chức năng biến đổi hai chiều, qua lại giữa hai trạng thái. (Theo Nguyễn Xuân, Nhà khoa học Việt chế tạo hợp kim biết nhớ hình dạng, Báo VnExpress, ngày 21/2/2021) Nội dung chính của bài đọc trên là?
A.

A. Nhấn mạnh tầm quan trọng của nghiên cứu vật liệu mới.

B.

B. Mô tả quá trình chế tạo kim loại biết nhớ hình dạng.

C.

C. Đề xuất giải pháp phát triển công nghiệp luyện kim ở nước ta.

D.

D. Chỉ ra những điểm yếu trong nghiên cứu khoa học ở Việt Nam.

A.

A. Không biến đổi hình dạng dưới tác động của hóa chất.

B.

B. Không biến đổi hình dạng dưới tác động của nhiệt độ.

C.

C. Không biến đổi hình dạng dưới tác động của ngoại lực.

D.

D. Không phương án nào chính xác.

A.

A. Đồng nằm trong thành phần hệ hợp kim Heusler.

B.

B. Titan nằm trong thành phần hệ hợp kim entropy cao.

C.

C. Niken nằm trong thành phần hai hệ hợp kim.

D.

D. Nhôm nằm trong thành phần hệ hợp kim nitinol.

A.

A. Cơ khí.

B.

B. Xây dựng.

C.

C. Điện lạnh.

D.

D. Nano.

A.

A. hợp kim nhớ hình.

B.

B. hợp kim Heusler.

C.

C. hợp kim nitinol.

D.

D. hợp kim entropy cao.

A.

A. Tạo ra hợp kim dạng khối.

B.

B. Tạo ra hợp kim dạng nano.

C.

C. Làm hợp kim nguội nhanh.

D.

D. Giúp tăng độ bền của hợp kim.

A.

A.Số lượng các kim loại hiếm trong hợp chất.

B.

B. Cấu trúc nguyên tử của các kim loại.

C.

C. Tỉ lệ các thành phần trong hợp kim.

D.

D. Độ mỏng của nguyên liệu thành phần.

A.

A. Chế tạo robot tự động.

B.

B. Chế tạo thiết bị thí nghiệm tiên tiến.

C.

C. Chế tạo chip micro cho máy tính.

D.

D. Chế tạo ống đỡ động mạch.

1. Nhận thấy thị trường đang vắng bóng các sản phẩm chế biến từ nấm, nhà cung ứng nấm tươi Công ty TNHH hai thành viên Thực phẩm lý tưởng Việt Nam đã kết hợp với Viện Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm (ĐH Bách Khoa Hà Nội) nghiên cứu, hoàn thiện công nghệ chế biến nấm trên quy mô công nghiệp. Trong vòng 18 tháng, họ đã đưa ra thị trường 4 sản phẩm mới và chuẩn bị ra mắt sản phẩm thứ 5. 2. Vốn là doanh nghiệp sản xuất và phân phối nấm từ năm 2012, hiện nay công ty đã định vị được thương hiệu “Nấm lý tưởng” trong lòng người tiêu dùng, cũng như chiếm lĩnh thị phần không nhỏ trong hệ thống siêu thị ở miền Bắc và toàn quốc. Suốt một thời gian dài, họ kinh doanh các mặt hàng nấm tươi. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng sớm nhận ra những hạn chế bởi vòng đời sản phẩm khá ngắn và tính ổn định không cao. Vào thời điểm thu hoạch rộ, lượng nấm tạo ra có thể lên tới hàng chục tấn, nếu không được tiêu thụ hết trong vài ngày sẽ gây ra lãng phí khổng lồ. Trên thực tế, công ty đã vấp phải những lần nguồn cung bị dư thừa đến mức cần cấp đông khẩn cấp chờ xử lý. 3. “Chính vì vậy, chúng tôi muốn mở rộng sang hướng chế biến lấy nấm làm nguyên liệu chính để tạo ra các sản phẩm sơ chế hoặc ăn liền nhằm khai thác triệt để giá trị của nấm”, chị Vũ Hoài Thu, Giám đốc Công ty TNHH hai thành viên Thực phẩm lý tưởng Việt Nam chia sẻ. 4. Thị trường lúc đó hầu như chưa có các sản phẩm nấm chế biến kể cả từ doanh nghiệp trong nước hay nước ngoài. Nấm ăn lại được xem là sản phẩm giàu dinh dưỡng và hứa hẹn trở thành xu hướng tiêu dùng xanh cho tương lai. Mặc dù có thể nhìn thấy tiềm năng kinh doanh, những người đứng đầu công ty biết rằng họ không đủ kiến thức chuyên môn trong lĩnh vực chế biến. Do vậy họ chủ động liên hệ với các chuyên gia ẩm thực và đầu bếp chuyên nghiệp để tìm cách biến nấm tươi thành thực phẩm ăn liền. 5. Những thử nghiệm đầu tiên bao gồm giò và pate được làm từ nhiều loại nấm. Mỗi công thức đưa ra đều được ban nội bộ của công ty đánh giá cảm quan và tìm cách điều chỉnh thành phần cốt liệu. Tuy nhiên, phần lớn sản phẩm mẫu đều chưa đáp ứng được màu sắc thị hiếu và chỉ có thể bảo quản trong thời gian ngắn 1 tuần, mà theo lời chị Thu là “chưa bán được đã bị quay hồi”. Chị chia sẻ để đưa được hàng vào chuỗi cung ứng hiện tại của đối tác, họ buộc phải đáp ứng tất cả những tiêu chuẩn khắt khe về hình thức lẫn chất lượng. 6. Thông qua giới thiệu, công ty tìm đến Viện Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm của trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tại đây, Giám đốc Trung tâm đào tạo và phát triển sản phẩm thực phẩm TS. Đỗ Thị Yến và các cộng sự đã giúp họ chuẩn hóa công thức sản phẩm để ổn định chất lượng thực phẩm, cũng như kéo dài thời gian bảo quản lên tới một tháng. 7. “Chúng tôi đã dành 6 tháng nghiên cứu và thử nghiệm ở cả phòng thí nghiệm và dây chuyền sản xuất để kéo dài thời gian của sản phẩm. Nhóm nghiên cứu phân lập được 2 loại vi khuẩn và 2 loại nấm men là yếu tố gây hư hỏng chính, từ đó sử dụng các chất ức chế được cho phép ở nồng độ tối thiểu để kiềm chế những loại vi sinh vật này phát triển.” TS. Đỗ Thị Yến chia sẻ. 8. Từ nguồn vốn nhà nước (chiếm khoảng 30%) này, các nhà nghiên cứu thuộc bộ môn Quản lý chất lượng của Viện Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm đã có thêm kinh phí cho việc nghiên cứu, phân tích. Họ lập ra các hội đồng đánh giá chuyên sâu, thực hiện những khảo sát quy mô rộng về thị hiếu người tiêu dùng và nhu cầu thị trường, đồng thời phân tích số liệu để quay lại hoàn thiện công thức chế biến cũng như định hướng phát triển kinh doanh cho công ty. Nấm lý tưởng cũng nâng cấp dây chuyền sản xuất của mình nhằm đảm bảo công suất 300kg - 1 tấn nguyên liệu/ngày. 9. Từ giữa năm 2019 đến nay, công ty đã làm thủ tục tự công bố sản phẩm, cho ra mắt 5 dòng sản phẩm mới bao gồm: pate nấm, giò nấm, ruốc nấm, các sản phẩm từ bột nấm (gồm bột canh nấm, bánh đa nem nấm, nem nấm, chả nấm,...) và sắp tới là nấm kim châm ăn liền. 10. “Sau nhiều chuẩn bị và điều chỉnh, chúng tôi đã tự tin hơn rất nhiều trong việc đưa các sản phẩm nấm chế biến lên kệ siêu thị lớn như Big C, Aeon hay BRG. Mặc dù chưa phải là sản phẩm chủ lực nhưng doanh thu phân khúc này đang tăng dần”, giám đốc công ty chia sẻ. Chị cho biết thêm công ty mới được chấp nhận hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Theo quy định, doanh nghiệp có thể được hưởng các ưu đãi về thuế và hỗ trợ từ nhà nước nếu doanh thu của việc sản xuất, kinh doanh các sản phẩm công nghệ cao hình thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ đạt tỷ lệ tối thiểu 30% tổng doanh thu. Chị Thu tin rằng với kế hoạch trước mắt, đến năm sau các sản phẩm chế biến từ nấm sẽ đạt được mục tiêu này. (Theo Bộ Khoa học và Công nghệ, Hoàn thiện công nghệ chế biến nấm ăn quy mô công nghiệp, Cổng thông tin của Văn phòng các chương trình Khoa học và Công nghệ Quốc gia, ngày 03/12/2020) Ý nào sau đây thể hiện rõ nhất nội dung chính của bài đọc trên?
A.

A. Công dụng của sản phẩm từ nấm đối với sức khỏe con người.

B.

B. Hoàn thiện công nghệ sản xuất sản phẩm từ nấm chế biến quy mô công nghiệp.

C.

C. Đại học Bách khoa Hà Nội nghiên cứu và sản xuất sản phẩm nấm chế biến.

D.

D. Những hỗ trợ của Nhà nước trong lĩnh vực nghiên cứu công nghệ thực phẩm.

A.

A. Do thị trường nấm tươi ngày càng thu hẹp.

B.

B. Do nhu cầu với sản phẩm chế biến sẵn của người tiêu dùng.

C.

C. Do đặt hàng của các hệ thống siêu thị trên toàn quốc.

D.

D. Do đặc tính mùa vụ của sản phẩm nấm tươi.

A.

A. lượng nấm chế biến được người tiêu dùng mua.

B.

B. lượng nấm chế biến được đưa vào phân phối.

C.

C. lượng nấm tươi được đưa vào chế biến.

D.

D. lượng nấm tươi được sản xuất ra.

A.

A.Các siêu thị lớn.

B.

B. Đại học Bách khoa.

C.

C. Các chuyên gia nấu ăn.

D.

D. Các viện nghiên cứu.

A.

A. Màu sắc sản phẩm kém hấp dẫn.

B.

B. Thời hạn sử dụng tương đối ngắn.

C.

C. Chất lượng sản phẩm chưa đạt yêu cầu.

D.

D. Đáp án A và B

A.

A. Tìm phương án cấp đông nguồn cung nấm bị dư thừa.

B.

B. Tìm vùng nguyên liệu ổn định cho dây chuyền sản xuất của công ty.

C.

C. Tìm công thức phù hợp nhất cho sản phẩm nấm chế biến của công ty.

D.

D. Tìm máy móc phù hợp cho dây chuyền sản xuất của công ty.

A.

A. bị nhiễm một số loại vi sinh vật.

B.

B. bị nhiễm một số loại chất ức chế.

C.

C. bị bảo quản không đúng cách.

D.

D. bị hư hỏng trong quá trình chế biến.

A.

A. Lập các hội đồng đánh giá chuyên môn.

B.

B. Thực hiện phỏng vấn người tiêu dùng.

C.

C. Tiến hành phân tích chiến lược kinh doanh.

D.

D. Đầu tư mở rộng dây chuyền sản xuất.

A.

A. Bột canh nấm.

B.

B. Bánh đa nem nấm.

C.

C. Giò và chả nấm.

D.

D. Nấm kim châm ăn liền.

A.

A. Sản phẩm chủ lực hiện nay của Thực phẩm lý tưởng là nấm chế biến.

B.

B. Các siêu thị lớn chưa chấp nhận kinh doanh sản phẩm nấm chế biến.

C.

C. Nấm chế biến là sản phẩm có hàm lượng khoa học công nghệ cao.

D.

D. Công ty Thực phẩm lý tưởng đang được hưởng ưu đãi thuế cho doanh nghiệp khoa học công nghệ.

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:Bảo tồn và phát triển nguồn gen tại Nghệ An(1) Là  một  trong  những  địa  phương  có đa dạng sinh học cao ở Việt Nam,  với nhiều kiểu hệ sinh thái, nguồn tài  nguyên sinh vật phong phú, đa dạng  và đặc hữu, Nghệ An sớm nhận thấy  tầm quan trọng của nguồn gen trong  việc bảo tồn các giống cây trồng, vật  nuôi bản địa quý hiếm, coi việc bảo tồn  và lưu giữ nguồn gen là nhiệm vụ quan  trọng.  Đặc  biệt,  từ  khi  Đề  án  khung  các nhiệm vụ bảo tồn nguồn gen cấp  tỉnh giai đoạn 2014-2020 được UBND  tỉnh Nghệ An phê duyệt đã giúp công  tác này ở địa phương càng được chú  trọng và đạt được nhiều kết quả đáng  ghi nhận.(2) Để bảo tồn và phát triển nguồn  gen, trong thời gian qua Sở Khoa học  và Công nghệ (KH&CN) Nghệ An đã  triển khai nhiều nhiệm vụ nghiên cứu  về  nguồn  gen  như:  Bảo  tồn  nguồn  gen vật nuôi Việt Nam; Điều tra cây  con đặc sản, quý hiếm ở Nghệ An; Đa  dạng sinh học đảo Mắt, đảo Ngư và  biển  ven  bờ;  Đa  dạng  sinh  học  khu  Puxailaileng;  Đa  dạng  sinh  học  Khu  dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An; Khảo  sát, đánh giá, đề xuất hình thức đăng  ký  bảo  hộ  các  sản  phẩm  mang  địa  danh của Nghệ An... Ngoài ra, các viện  nghiên cứu, trường đại học đóng trên  địa bàn tỉnh cũng huy động kinh phí  từ các nguồn khác để triển khai nhiều  đề  tài  khảo  sát,  thu  thập  các  nguồn  gen, như: Trung tâm Nghiên cứu cây  ăn quả và cây công nghiệp Phủ Quỳ  đã xây dựng được các tập đoàn cây ăn  quả gồm: Tập đoàn cây ăn quả có múi,  tập đoàn vải, nhãn, xoài, hồng, thanh  long,  lạc  tiên...  Thông  qua  việc  thực  hiện nhiệm vụ KH&CN cấp bộ, Trường  Đại học Vinh đã thu thập, lưu giữ và  đánh giá nguồn gen của các giống lúa  nương ở các huyện miền núi của 3 tỉnh  Thanh Hóa, Nghệ An và Hà Tĩnh... Các nhiệm vụ KH&CN đã điều tra, khảo sát và tổng hợp được số lượng khá phong phú các giống cây trồng, vật nuôi của tỉnh. Cụ thể:Về tài nguyên thực vật:   Trên địa bàn tỉnh có 31 loài quý hiếm có trong sách Đỏ Việt Nam.Các kết quả điều  tra, khảo sát cho thấy, Nghệ An là địa  phương  rất  đa  dạng  về  nguồn  gen  cây  lúa,  đậu,  cây  có  củ,  rau.  Trung  tâm Tài nguyên thực vật (Viện Khoa  học  nông  nghiệp  Việt  Nam)  đã  thu  thập được 960 nguồn gen trên địa bàn  tỉnh (nhóm cây lúa có 440 mẫu giống, nhóm cây đậu có 151 mẫu giống, cây  có củ có 149 mẫu giống, cây rau có  220  mẫu  giống);  Viện  Khoa  học  kỹ  thuật  nông  nghiệp  Bắc  Trung  Bộ  đã  thu thập được 122 nguồn gen (cây có  hạt có 110 mẫu giống, cây có củ có  12 mẫu giống); Trường Đại học Vinh  đã thu thập được 79 giống (4 giống lúa  và 75 giống nếp địa phương). Về cây  ăn  quả,  Trung  tâm  Tài  nguyên  thực  vật đã thu thập được 185 nguồn gen  cây ăn quả trên địa bàn tỉnh Nghệ An.  Đây cũng là cơ sở để Viện Khoa học  kỹ  thuật  nông  nghiệp  Bắc  Trung  Bộ  thực hiện thành công đề tài “Nghiên  cứu và phục hồi giống cam Xã Đoài  ở vùng nguyên sản”, giúp bảo tồn và  phát  triển  loài  cam  đặc  sản  này.  Về  cây dược liệu, trên địa bàn tỉnh Nghệ  An đã thu thập được 962 loài cây thuốc  và nấm làm thuốc, thuộc 365 chi, 183  họ của 5 ngành thực vật bậc cao có  mạch khác nhau, trong đó có 769 loài  mọc tự nhiên và 193 loài cây trồng làm  thuốc. Hiện có 41 loài cây dược liệu  mọc trong tự nhiên có giá trị cao, đã  được khai thác và thương mại hóa rộng  rãi.  Về  nguồn  gen  vật  nuôi:Trong  những  năm  qua,  Viện  Chăn  nuôi  đã  phối hợp với nhiều đơn vị trong tỉnh,  trong đó có Trung tâm Ứng dụng tiến  bộ  KH&CN  (Sở  KH&CN  Nghệ  An),  Khoa Nông lâm ngư (Trường Đại học  Vinh)  tiến  hành  điều  tra,  phát  hiện  và nghiên cứu bảo tồn kịp thời nhiều  nguồn gen vật nuôi như: Trâu Thanh  Chương,  trâu  Phủ  Quỳ,  trâu  Na  Hỷ,  bò U đầu rìu, bò H’mông (bò Mèo), bò  vàng Nghệ An, ngựa Mường Lống, dê  cỏ Nghệ An, hươu sao, lợn Mẹo, lợn  Xao Va; gà tây Kỳ Sơn, gà ác, vịt bầu  Quỳ,  ngỗng  cỏ  Nghệ  An,  ngan  trâu  Nghệ An...Về nguồn gen thủy, hải sản:Nguồn  gen cá nước ngọt của Nghệ An được  đánh  giá  là  rất  phong  phú  về  thành  phần loài (280 loài thuộc 14 bộ, 60 họ,  230 giống), đa dạng về chủng loại, với  các nhóm: Cá nước ngọt, cá nước lợ,  cá di cư từ biển vào sông và ngược lại. Thông qua điều tra, khảo sát đã xác  định được 19 loài có giá trị cao gồm:  Cá bống bớp, diêu hồng, lóc bông, cá  lệch, cá lũ, cá mè kẽ, cá mòi, cá mú, cá  ngứa, cá nhớ, cá sứt môi, cua đá, cua  lông, hải sâm, ốc hương, tôm đá, tôm  tít, cá mát, cá lăng.(3) Từ năm 2014 đến 2016, thực hiện  Đề  án  khung  các  nhiệm  vụ  bảo  tồn  nguồn  gen  cấp  tỉnh,  Trung  tâm  Ứng  dụng tiến bộ KH&CN Nghệ An đã điều  tra,  thu  thập,  bổ  sung  một  số  nguồn  gen  trên  địa  bàn  tỉnh.  Cụ  thể,  năm  2015 qua điều tra tại các huyện Quế  Phong, Quỳ Châu và Quỳ Hợp đã ghi  nhận, thu mẫu và xác định vị trí phân  bố  được  9  loài  cây  thuốc  quý,  hiếm  được ghi trong sách Đỏ Việt Nam gồm:  Drynaria fortunei (Mett) - Cốt toái bổ;  Stemona  tuberosa  Lour  -  Bách  bộ;  Dis-porosis  Longifolia  Craib  -  Hoàng  tinh cách; Goniothanl Goniothanlamus  Vietnamensis  Ban  -  Bổ  béo  đen;  Tacca Subflabellta P.P.Ling & C.T.Ting  -  Phá  lửa  (Râu  hùm  Việt);  Fibraurea  tinctoria  Lour  -  Hoằng  đằng;  Smilax  glabra Roxb - Thổ phục linh; Morinda  officilalis Haw - Ba kích; Gynostemma -  Giảo cổ lam. Đặc biệt, trong năm 2016,  kết quả điều tra, khảo sát trên địa bàn  3 huyện Con Cuông, Tương Dương và  Kỳ Sơn đã thu được 12 loài cây trồng  bản địa và cây thuốc quý, hiếm được  ghi  trong  sách  Đỏ  Việt  Nam,  gồm:  Stephnia brachyandra Diels - Bình vôi  núi cao; Celastrus hindsii Benth - Xạ  đen;  Ampelopsis  cantoniensis  (Hook  et Arn) Planch - Chè dây; Polygonatum  kingianum  Coll.  et  Hemsl.  1890  -  Hoàng tinh vòng; Achillea millefolium  L., 1735 - Cỏ thi; Talinum paniculatum  (Jacp.) Gaertn., 1791 - Thổ nhân sâm;  Aristolochia lwangsiensis Chun et How  ex  Liang  -  Mã  đậu  linh  Quảng  Tây;  Zingiber  ottensii  Valeton  -  Gừng  tím;  Stahlianthus thorelli Gagnep - Tam thất  nam; Copis chinensis Franch, 1897 -  Hoàng liên; Zea mays L - Ngô nếp tím;  Oryza sativa L - Lúa nếp Khẩu hin.(4)  Bên cạnh các nhiệm vụ thu thập,  bảo tồn thì nhiều nhiệm vụ về khai thác  và  phát  triển  nguồn  gen,  ứng  dụng  công nghệ sinh học trong đánh giá di  truyền nguồn gen đã được triển khai.  Tiêu biểu trong số đó phải kể đến các  dự án do Trung tâm Tài nguyên thực  vật  chủ  trì  thực  hiện  (Khai  thác  phát  triển nguồn gen lúa đặc sản Khẩu cẩm  xẳng, Khẩu cẩm ngâu Nghệ An; Khai  thác và phát triển nguồn gen bí đá trái  dài và mướp đắng xanh tại Nghệ An;  Khai thác và phát triển nguồn gen đậu  xanh hạt nhỏ tại Nam Đàn, Nghệ An...)  đã góp phần bảo tồn nhiều nguồn gen  cây trồng quý, giúp giữ nhiều đặc tính  tốt, phù hợp với điều kiện sinh thái địa  phương. Đặc biệt, một số nguồn gen đã  được khai thác, sử dụng và phát triển  thành sản phẩm có giá trị thương mại  cao như rượu Mú từn, trà hoa vàng hòa  tan và viên nang cứng trà hoa vàng...  bước đầu được thị trường đón nhận.(5)  Có thể nói, công tác bảo tồn, khai thác và phát triển các nguồn gen cây  trồng, vật nuôi trên địa bàn tỉnh Nghệ  An đã thu được những kết quả đáng  ghi nhận. Tuy nhiên, so với con số về giống cây trồng, vật nuôi quý hiện có  trên địa bàn, số lượng nguồn gen được  lưu giữ, bảo tồn và phát triển còn rất  khiêm tốn. Trong khi đó, các cây con  đặc  sản  khác  đang  hàng  ngày,  hàng  giờ bị khai thác quá mức, khiến chúng  có nguy cơ tuyệt chủng cao hơn các  cây  con  thông  thường.  Xa  hơn  nữa,  nếu  để  mất  các  giống  cây  con  đặc  sản thì các giá trị tri thức, văn hóa gắn  liền với các tài nguyên này cũng sẽ bị  mất theo. Để khắc phục tình trạng này,  trong thời gian tới, Nghệ An cần tiếp  tục triển khai thực hiện công tác bảo  tồn,  khai  thác  sử  dụng  bền  vững,  có  hiệu quả các nguồn gen với định hướng  rõ ràng thông qua các giải pháp:Một  là,   ứng  dụng  KH&CN  hiện  đại kết hợp hài hòa với tri thức truyền  thống  trong  bảo  tồn  và  sử  dụng  bền  vững nguồn gen; bảo tồn và lưu giữ an  toàn các nguồn gen hiện có, khai thác  sử dụng bền vững, có hiệu quả nguồn  gen động vật, thực vật và vi sinh vật;  tìm kiếm, điều tra thu thập và đưa vào  bảo  tồn  các  nguồn  gen  bản  địa  mới  được phát hiện.Hai  là,   đánh  giá,  xác  định  giá  trị  nguồn  gen,  mức  độ  đe  dọa  tới  các  giống, loài bản địa đặc hữu, quý hiếm  hiện có và mới được thu thập; có các  phương  án  bảo  tồn  hiệu  quả  nguồn  gen: Xác định và giới thiệu được những  nguồn gen đặc hữu, giá trị kinh tế cao  vào sản xuất và đời sống; tư liệu hóa  nguồn gen, xây dựng hệ thống cơ sở  dữ liệu, thông tin về nguồn gen trên địa  bàn tỉnh, phục vụ quản lý nhà nước và  nghiên cứu khoa học, trao đổi thông tin  với mạng lưới quỹ gen quốc gia; khai  thác  và  phát  triển  nhanh  các  nguồn  gen thành sản phẩm thương mại; tập  trung khai thác các nguồn gen quý, có  giá trị kinh tế thành các giống bổ sung  vào cơ cấu giống của tỉnh, tạo ra một  số sản phẩm đặc thù, chủ lực của từng  địa phương phục vụ xuất khẩu và tiêu  dùng nội địa.Ba là,  để bảo tồn, khai thác nguồn  gen bản địa rất cần sự quan tâm sát  sao của các cấp, ngành trong tỉnh và  sự  góp  sức,  ủng  hộ  của  người  dân,  cũng như toàn xã hội. Bên cạnh đó, cần  triển khai xây dựng bộ máy, hệ thống tổ  chức bảo tồn nguồn gen cây trồng, vật  nuôi ở địa phương để giúp tăng cường  hiệu quả công tác quản lý, bảo tồn và  đánh giá nguồn gen cây trồng, vật nuôi  bản địa. Trên cơ sở đó, sẽ tổ chức xây  dựng cơ sở dữ liệu và thông tin nguồn  gen, phục vụ bảo vệ, khai thác và sử  dụng  nguồn  gen  cây  trồng,  vật  nuôi  một cách hợp lý, hiệu quả.(Nguồn: “Bảo tồn và phát triển nguồn gen tại Nghệ An”, Ngô Hoàng Linh, Tạp chí Khoa học & Công nghệ Việt Nam, số 7, năm 2017)Đâu là nội dung chính của bài đọc trên?
A.

A. Giải pháp bảo vệ nguồn gen ở Nghệ An

B.

B. Lợi ích của việc bảo vệ nguồn gen ở Nghệ An

C.

C. Đa dạng sinh học trong giới tự nhiên của Nghệ An

D.

D. Cả ba phương án trên đều sai

A.

A. Thực vật vô cùng phong phú còn động vật đang bị đe dọa.

B.

B. Nhiều kiểu hệ sinh thái, nguồn tài nguyên sinh vật phong phú, đa dạng và đặc hữu.

C.

C. Hệ thống rừng với diện tích lớn và nguồn tài nguyên không vơi cạn

D.

D. Rừng ngày càng thu hẹp, sinh vật thiếu đất sống và bị đe dọa tuyệt chủng

A.

A. Bảo tồn nguồn gen vật nuôi Việt Nam

B.

B. Điều tra cây con đặc sản, quý hiếm ở Nghệ An

C.

C. Nhân giống động vật có nguy cơ tuyệt chủng

D.

D. Đa dạng sinh học đảo Mắt, đảo Ngư và biển ven bờ

A.

A. Con người, thực vật, động vật

B.

B. Thực vật, hải sản, bò sát

C.

C. Hải sản, động vật quý hiếm, động vật hoang dã

D.

D. Thực vật, vật nuôi, thủy sản, hải sản

A.

A. Cần sa

B.

B. Ba kích

C.

C. Phá lửa

D.

D. Thổ phục linh

A.

A. Ngừng khai thác gen

B.

B. Khai thác và phát triển gen

C.

C. Đẩy mạnh nuôi trồng gen quý hiếm

D.

D. Cả ba phương án trên